Để tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Nhà đầu tư cần làm một số thủ tục đầu tư ra nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.
1. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài:
Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau:- Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam;
- Được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:
- Văn bản đăng ký dự án đầu tư.b.Bản sao có công chứng của: Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức; hoặc Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam; hoặc Giấy phép đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.
- Văn bản đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty hợp danh hoặc Công ty cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Văn bản giải trình về dự án đầu tư về: mục tiêu, địa điểm, quy mô, nguồn vốn đầu tư, việc sử dụng lao động VIệt Nam, nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có), tiến độ thực hiện dự án đầu tư... (áp dụng đói với trường hợp thẩm tra dự án đầu tư- quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên)
- Số lượng hồ sơ:
- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn dưới 15 tỷ đồng Việt Nam: Nhà đầu tư nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên (thẩm tra dự án đầu tư): Nhà đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư 08 bộ hồ sơ , trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
3. Triển khai dự án đầu tư:
- Thông báo thực hiện dự án đầu tư: trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp nhận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
- Thời hạn triển khai dự án đầu tư: Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai thì nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư: Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư có văn bản báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
- Tài khoản thực hiện dự án đầu tư: Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư được thực hiện thông qua một tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và được đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt NamTài khoản thực hiên dự án đầu tư
4. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư:
Giấy chứng nhận đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:- Hết thời hạn quy định ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hết thời hạn đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Quá thời hạn triển khai dự án đầu tư nêu trên mà dự án đầu tư không được triển khai.
- Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Nhà đầu tư bị phá sản hoặc giải thể dẫn tới việc phải giải thể tổ chức kinh tế ở nước ngoài hoặc phải chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Quá 12 tháng, kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư nêu trên.
- Nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận đầu tư dẫn tới việc phải chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đầu tư.
- Nhà đầu tư có văn bản đề nghị chấm dứt dự án tư vấn đầu tư và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét